Ý kiến thăm dò

Bạn quan tâm đến chuyên mục nào trên trang?

Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
99299

BỆNH THỦY ĐẬU - Những điều cần biết

Đăng lúc: 14:13:35 08/06/2023 (GMT+7)

Bệnh thủy đậu (hay còn gọi là trái rạ) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thủy đậu có tên Varicella virus gây ra. Loại virus này là tác nhân gây ra bệnh thủy đậu ở trẻ em và bệnh zona ở người lớn. Đây là bệnh có khả năng lây lan nhanh chóng, có thể xảy ra ở cả trẻ em (phổ biến hơn) và người lớn. Mùa xuân thời tiết ẩm nồm là thời điểm bệnh thủy đậu bùng phát mạnh nhất. Biểu hiện rõ rệt của thủy đậu là những mụn nước phồng rộp trên khắp cơ thể, ngay cả trong niêm mạc lưỡi và miệng.

1. BỆNH THỦY ĐẬU:

Bệnh thủy đậu (hay còn gọi là trái rạ) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thủy đậu có tên Varicella virus gây ra. Loại virus này là tác nhân gây ra bệnh thủy đậu ở trẻ em và bệnh zona ở người lớn.

Đây là bệnh có khả năng lây lan nhanh chóng, có thể xảy ra ở cả trẻ em (phổ biến hơn) và người lớn. Mùa xuân thời tiết ẩm nồm là thời điểm bệnh thủy đậu bùng phát mạnh nhất. Biểu hiện rõ rệt của thủy đậu là những mụn nước phồng rộp trên khắp cơ thể, ngay cả trong niêm mạc lưỡi và miệng.

2. ĐƯỜNG LÂY TRUYỀN BỆNH:

  • Lây theo đường hô hấp bằng các giọt nước nhỏ trong không khí bắn ra từ đường hô hấp như mũi, miệng của người bệnh.
  • Lây thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với đồ vật như quần áo, chăn gối có vấy bẩn các chất tiết của người bệnh.
  • Lây qua tiếp xúc trực tiếp với chất dịch khi các bọng nước bị vỡ.
  • Lây từ mẹ sang con khi mẹ mắc thủy đậu trong khi mang thai

3. TRIỆU CHỨNG CỦA THỦY ĐẬU:

Được chia làm 4 giai đoạn phát triển, mỗi giai đoạn có dấu hiệu khác nhau. Cụ thể:

* Giai đoạn 1:

Ủ bệnh: Giai đoạn này kéo dài từ 10 - 20 ngày. Người mắc bệnh lúc này không có bất kỳ dấu hiệu gì, rất khó để nhận biết.

* Giai đoạn 2:

Phát bệnh: Có các triệu chứng như sốt nhẹ, nhức đầu, cơ thể mệt mỏi. Bắt đầu xuất hiện phát ban đỏ với đường kính vài milimet trong 24 - 48 giờ đầu. Một số bệnh nhân còn có hạch sau tai, kèm viêm họng.

 

* Giai đoạn 3:

Toàn phát: Bệnh nhân bắt đầu sốt cao, chán ăn, buồn nôn, mệt mỏi, đau đầu và đau cơ. Các nốt ban đỏ bắt đầu có những nốt phỏng nước hình tròn, đường kính từ 1 - 3 mm. Các mụn nước gây ngứa và rát, rất khó chịu.

Những nốt mụn nước này xuất hiện toàn thân, mọc kín trên cơ thể bệnh nhân. Mọc cả vào niêm mạc miệng gây khó khăn trong việc ăn uống. Một số trường hợp bị nhiễm trùng mụn nước sẽ có kích thước lớn hơn, dịch bên trong mụn nước màu đục do chứa mủ.

 

* Giai đoạn 4:

Hồi phục: Sau từ 7 - 10 ngày phát bệnh, các mụn nước sẽ tự vỡ ra, khô lại và bong vảy dần hồi phục trở lại. Trong giai đoạn này cần vệ sinh các vết thủy đậu cẩn thận, tránh để nhiễm trùng. Kết hợp sử dụng các loại thuốc trị sẹo, thuốc trị thâm. Bởi thủy đậu sẽ để lại sẹo rỗ (lõm) sau khi chúng biến mất.

4. NHỮNG BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM

Thủy đậu là bệnh lành tính, chúng vốn sẽ khỏi sau 1 thời gian phát bệnh. Tuy nhiên cũng sẽ có những biến chứng nguy hiểm nếu không có biện pháp chữa trị đúng cách. Như:

·         Nhiễm trùng, gây lở loét các vết mụn nước sau khi vỡ, gây chảy máu bên trong. Đây là biến chứng thường gặp ở trẻ nhỏ do không kiêng giữ được như dùng tay để gãi ngứa.

·         Viêm phổi thủy đậu: biến chứng này thường xảy ra ở người trưởng thành, vào ngày thứ 3 - 5 sau khi phát bệnh. Biểu hiện như ho nhiều, ho ra máukhó thở và tức ngực.

·         Gây viêm nãoviêm màng não (xuất hiện sau 1 tuần mọc mụn nước): là biến chứng có thể xảy ra ở cả trẻ nhỏ và người lớn, tuy nhiên người lớn dễ gặp phải biến chứng này hơn. Các triệu chứng đi kèm gồm sốt cao, hôn mê, co giật, rối loạn tri giác, rung giật nhãn cầu. Biến chứng này có thể gây tử vong nếu không chữa trị kịp thời.

·         Gây viêm thận, viêm cầu thận cấp: các triệu chứng của biến chứng này là tiểu ra máu và suy thận.

Mẹ bầu khi mang thai mà mắc bệnh thủy đậu cần khám chữa kịp thời:

·         Phụ nữ mang thai bị bị thủy đậu, mẹ bầu nếu bị thủy đậu 5 ngày trước khi sinh hoặc 2 ngày sau khi sinh có thể lây nhiễm thủy đậu từ mẹ sang con, bé có thể bị khuyết tật hoặc tử vong.

·         Gây viêm tai giữa, viêm thanh quản: do các nốt mụn thủy đậu mọc ở khu vực này gây lở loét, nhiễm trùng gây sưng tấy.

5. ĐIỀU TRỊ BỆNH THỦY ĐẬU

Nghỉ học bắt buộc cho đến khi khỏi bệnh.

Dùng các thuốc sát trùng ngoài da bôi tại chỗ: xanh methylen.

Dùng thuốc kháng histamin chống ngứa.

* Dùng thuốc kháng vi rút Acyclovir

Được chỉ định cho những trường hợp thủy đậu có nguy cơ bị biến chứng.

Có thể dùng trong vòng 24 giờ đầu khi các nốt phỏng xuất hiện.

Liều lượng: viên 800mg, dùng 5 lần/ngày trong vòng 5 -7 ngày. Trẻ nhỏ dưới 12 tuổi: 20mg/kg x 6 giờ/lần. ở người bị suy giảm miễn dịch thường dùng đường tiêm tĩnh mạch 10-12,5mg/kg x 8 glờ/lần trong 7 ngày.

* Trong trường hợp có biến chứng:

Các tổn thương viêm da mủ thường do tụ cầu: điều trị bằng oxacillin (Bristopen) hoặc vancomycin.

Biến chứng viêm phổi có thể điều trị bằng kháng sinh cephalosporin thế hệ ba (Ceftazidim) hoặc nhóm quinolon (Levofloxacin) (không sử dụng kháng sinh quinolon cho phụ nữ có thai và trẻ 

6. PHÒNG NGỪA BỆNH THỦY ĐẬU

Hiện tại, cách phòng ngừa bệnh thủy đậu một cách chủ động và có hiệu quả nhất là tiêm vắc xin phòng thủy đậu

Các biện pháp phòng ngừa khác cần lưu ý khi chăm sóc người bệnh để tránh lây lan như sau:

·         Cách ly trẻ mắc bệnh tại nhà cho đến khi các nốt phỏng nước khô vảy hoàn toàn để tránh lây lan cho các trẻ khác.

·         Phụ nữ mang thai tuyệt đối không tiếp xúc với người mang bệnh thủy đậu.

·         Người bệnh cần được sử dụng các vật dụng cá nhân riêng như khăn mặt, chén, dĩa, cốc, …

·         Người chăm sóc khi tiếp xúc với người bệnh cần mang khẩu trang, rửa tay bằng xà phòng sau khi tiếp xúc với người bệnh.

 

(Ths. Phạm Xuân Thành - Trưởng Khoa KSBT và HIV/AIDS - TTYT Hà Trung)